Xuất-nhập khẩu của ngành thép Việt Nam năm 2018
VSA 19/04/2019
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018 cả nước nhập khẩu 13,53 triệu tấn thép, trị giá 9,89 tỷ USD, giảm 9,7 % về lượng nhưng tăng 9,7 % về kim ngạch so với năm 2017. Tính trung bình trong cả năm 2018 giá nhập đạt 731 USD/tấn, tăng tương đối mạnh: 21,5 % so với năm 2017.
Import and export of Vietnam steel sector in 2018
HIỆP HỘI THÉP VIỆT NAM
Nhập khẩu:
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018 cả nước nhập khẩu 13,53 triệu tấn thép, trị giá 9,89 tỷ USD, giảm 9,7 % về lượng nhưng tăng 9,7 % về kim ngạch so với năm 2017. Tính trung bình trong cả năm 2018 giá nhập đạt 731 USD/tấn, tăng tương đối mạnh: 21,5 % so với năm 2017. Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp thép cho Việt Nam, chiếm 46 % trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu thép của cả nước, đạt 6,27 triệu tấn, trị giá 4,5 tỷ USD, giảm 10 về lượng nhưng tăng 9,8 % về kim ngạch so với năm. Giá nhập khẩu từ Trung Quốc tính chung cả năm đạt 717,2 USD/tấn, tăng 22 % so với năm 2017. Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 cung cấp thép cho Việt Nam chiếm trên 16 % trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu thép của cả nước, đạt 2,23 triệu tấn, tương đương 1,59 tỷ USD, giảm 1,7% về lượng nhưng tăng 14,4 % về trị giá. Giá nhập khẩu đạt 711,5 USD/tấn, tăng 16,4 %. Đứng thứ 3 là thị trường Hàn Quốc chiếm 12,56 % trong tổng lượng và chiếm 14,2 % trong tổng kim ngạch, đạt 1,7 triệu tấn, tương đương 1,41 tỷ USD, giảm 0,6 % về lượng nhưng tăng 15,5 % về trị giá. Giá nhập khẩu đạt 828,2 USD/tấn, tăng 16,1 %. Tiếp đến thị trường Đài Loan chiếm 10 % trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 1,44 triệu tấn, trị giá 960,24 triệu USD, giảm 9,9 % về lượng nhưng tăng 6,3 % về kim ngạch. Bốn nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan chiếm 86 % sản lượng thép nhập khẩu vào Việt Nam.
Tính chung trong cả năm 2018, nhập khẩu thép từ hầu khắp các thị trường đều tăng kim ngạch so với năm 2017. Nhập khẩu từ thị trường Ukraina tăng vượt trội gấp 16,3 lần về lượng và tăng gấp 14,5 lần về kim ngạch, mặc dù chỉ đạt 10.923 tấn, tương đương 6,49 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ các thị trường sau: Indonesia tăng 111 % về lượng và tăng 420,8 % về trị giá, đạt 138,547 tấn, tương đương 174,17 triệu USD; Nga tăng 168 % về lượng và 214,4 % về trị giá, đạt 549.493 tấn, tương đương 316,37 triệu USD; Mỹ tăng 185 % về lượng và 133,8 % về trị giá, đạt 23.973 tấn, tương đương 26,14 triệu USD. Tuy nhiên, thép nhập khẩu từ thị trường Ba Lan về Việt Nam sụt giảm rất mạnh 84 % cả về lượng và kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 73 tấn, tương đương 0,13 triệu USD. Nhập khẩu từ Ấn Độ cũng giảm 60 % về lượng và giảm 51,6 % về kim ngạch, đạt 606.890 tấn, tương đương 392,61 triệu USD. Nhập từ Brazil giảm 49,8 % về lượng và giảm 42,2 % về kim ngạch, đạt 168.656 tấn, tương đương 97,36 triệu USD. Chi tiết về số lượng và kim ngạch nhập khẩu từ các thị trường trong năm 2018 được thống kê trong bảng 1.
Bảng 1. Số lượng và kim ngạch nhập khẩu thép năm 2018
Thị trường | Năm 2018 | +/- so với năm 2017 (%)* | ||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 13.530.423 | 9.890.032.122 | -9,71 | 9,74 |
Trung Quốc | 6.270.424 | 4.497.199.609 | -10,04 | 9,81 |
Nhật Bản | 2.234.687 | 1.590.011.485 | -1,71 | 14,42 |
Hàn Quốc | 1.697.133 | 1.405.493.598 | -0,55 | 15,48 |
Đài Loan (TQ) | 1.437.889 | 960.240.875 | -9,89 | 6,27 |
Ấn Độ | 606.890 | 392.612.407 | -60,14 | -51,57 |
Nga | 549.493 | 316.365.757 | 168,03 | 214,37 |
Indonesia | 138.547 | 174.168.755 | 111,07 | 420,76 |
Brazil | 168.656 | 97.359.779 | -49,8 | -42,15 |
Thái Lan | 67.923 | 85.762.790 | -22,31 | 8,81 |
Malaysia | 60.339 | 72.247.350 | 47,36 | 43,88 |
Đức | 14.446 | 37.850.412 | 3,21 | 56,37 |
Pháp | 1.341 | 27.213.648 | -17,83 | 342,55 |
Mỹ | 23.973 | 26.144.026 | 185,05 | 133,76 |
Australia | 35.590 | 19.429.233 | 15,32 | 28,81 |
Thụy Điển | 6.459 | 18.858.490 | 125,37 | 124,52 |
Bỉ | 22.528 | 13.814.504 | 65,03 | 79,37 |
Áo | 1.838 | 12.792.350 | 98,49 | 353,53 |
Italia | 5.025 | 7.537.687 | -50,2 | -21,88 |
Nam Phi | 3.764 | 6.639.846 | -45,08 | -39,58 |
Ukraina | 10.923 | 6.490.480 | 1,532,74 | 1,353,96 |
Tây Ban Nha | 5.667 | 5.770.335 | 73,99 | 49,24 |
Phần Lan | 1.844 | 5.159.228 | -3,86 | 3,92 |
Hà Lan | 5.963 | 4.549.330 | 119,96 | 91,13 |
New Zealand | 7.899 | 4.256.070 | -48,69 | -31,92 |
Philippines | 589 | 3.640.730 | -30,21 | 105,34 |
Anh | 4.128 | 3.467.442 | 25,2 | 23,23 |
Saudi Arabia | 6.584 | 3.208.983 | 17,7 | 41,94 |
Hồng Kông (TQ) | 2.149 | 2.785.996 | 39,55 | 79,87 |
Singapore | 1.789 | 2.289.078 | -24,51 | -31,61 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1.760 | 1.893.463 | -26,14 | -1,9 |
Canada | 1.615 | 1.130.321 | 281,8 | 254,35 |
Mexico | 1.193 | 947.742 | 27,05 | 4,76 |
Đan Mạch | 881 | 792.595 | 118,61 | 163,24 |
Ba Lan | 74 | 127.034 | -84,12 | -83,44 |
Xuất khẩu:
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong năm 2018 cả nước xuất khẩu 6,265 triệu tấn thép, thu về 4,549 tỷ USD, tăng mạnh 33,1 % về lượng và tăng 44,5 % về kim ngạch so với năm 2017, giá xuất khẩu tăng 8,6 %, đạt trung bình 726,1 USD/tấn. Trong năm nay, xuất khẩu thép sang phần lớn các thị trường đều tăng so với năm ngoái.
Trong đó, xuất khẩu tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Ai Cập tăng gấp 285,9 % về lượng và 223,9 % về kim ngạch, đạt 4.256 tấn, tương đương 3,11 triệu USD; Nhật tăng 274,1 % về lượng và 199,2 % về kim ngạch, đạt 106.800 tấn, tương đương 77,71 triệu USD; Đài Loan tăng 244 % về lượng và 191,6 % về kim ngạch, đạt 374.700 tấn, tương đương 199,4 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu thép sang thị trường Thụy Sỹ sụt giảm rất mạnh 98,3 % về lượng và 90,5 % về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 70 tấn, tương đương 180.000 USD. Xuất khẩu sang Brazil cũng giảm mạnh 55,3 % về lượng và 54,3 % về kim ngạch, đạt 2.240 tấn, tương đương 2,16 triệu USD. Tây Ban Nha nhập giảm 44,4 % về lượng và 30,5 % về kim ngạch, đạt 45.450 tấn, tương đương 34,2 triệu USD. Các thị trường hàng đầu về tiêu thụ thép của Việt Nam là: Campuchia, Mỹ, Indonesia, Malaysia...
Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Campuchia chiếm 22,1 % trong tổng khối lượng thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 19,4 % trong tổng kim ngạch, đạt 1,38 triệu tấn, trị giá 884,2 triệu USD, tăng mạnh 51,2 % về lượng và 69,6 % về kim ngạch. Xuất khẩu sang Mỹ chiếm 14,5 % trong tổng lượng và chiếm 17 % trong tổng kim ngạch, đạt 906.000 tấn, tương đương 771,6 triệu USD, tăng mạnh 73,1 % về lượng và 81,4 % về kim ngạch. Xuất khẩu sang Indonesia đạt 687.900 tấn, tương đương 532,8 triệu USD, tăng 12,3 % về lượng và 18,9 % về kim ngạch, chiếm 11 % trong tổng lượng và chiếm 11,7 % trong tổng kim ngạch. Xuất khẩu sang Malaysia tăng 52 % về lượng và 71 % về kim ngạch, đạt 603.900 tấn, tương đương 417,9 triệu USD, chiếm gần 10 % trong tổng lượng và tổng kim ngạch. Chi tiết về xuất khẩu thép năm 2018 được thống kê trong bảng 2.
Bảng 2. Xuất khẩu thép của Việt Nam năm 2018
Thị trường | Năm 2018 | So với năm 2017 (%) | Tỷ trọng (%) | |||
Lượng (nghìn tấn) | Trị giá (triệu USD) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 6.265 | 4.549 | 33,07 | 44,51 | 100 | 100 |
ASEAN | 3.534 | 2.394 | 26,61 | 39,78 | 56,41 | 52,62 |
Campuchia | 1.382 | 884,2 | 51,23 | 69,64 | 22,06 | 19,44 |
Indonesia | 687,9 | 532,8 | 12,27 | 18,9 | 10,98 | 11,71 |
Malaysia | 603,9 | 417,9 | 51,98 | 71,03 | 9,64 | 9,19 |
Thái Lan | 340,8 | 230,2 | 47,38 | 42,16 | 5,44 | 5,06 |
Philippines | 334,7 | 189,6 | -27,7 | -13,93 | 5,34 | 4,17 |
Lào | 118,2 | 87,36 | 8,42 | 17,33 | 1,89 | 1,92 |
Myanmar | 38,69 | 28,68 | 23,93 | 42,49 | 0,62 | 0,63 |
Singapore | 27,39 | 23,22 | -15,99 | 5,09 | 0,44 | 0,51 |
Hoa Kỳ | 906 | 771,6 | 73,07 | 81,38 | 14,46 | 16,96 |
EU | 434,9 | 360,9 | 2,33 | 15,84 | 6,94 | 7,93 |
Bỉ | 249,6 | 193,1 | 30,13 | 36,97 | 3,98 | 4,25 |
Anh | 70,45 | 57,26 | -37,68 | -27,1 | 1,12 | 1,26 |
Italy | 67,92 | 72,97 | 89,32 | 88,56 | 1,08 | 1,6 |
Tây Ban Nha | 45,45 | 34,24 | -44,43 | -30,53 | 0,73 | 0,75 |
Đức | 1,53 | 3,35 | -39,03 | -17,43 | 0,02 | 0,07 |
Đài Loan (Trung Quốc) | 374,7 | 199,4 | 254,1 | 191,6 | 5,98 | 4,38 |
Hàn Quốc | 291,4 | 196,4 | 6,86 | 24,03 | 4,65 | 4,32 |
Ấn Độ | 212,2 | 174,1 | 32,5 | 36,95 | 3,39 | 3,83 |
Nhật Bản | 106,8 | 77,71 | 274,1 | 199,2 | 1,7 | 1,71 |
Pakistan | 56,92 | 33,2 | 27,55 | 51,3 | 0,91 | 0,73 |
Australia | 51,69 | 41,84 | -41,61 | -28,14 | 0,83 | 0,92 |
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 17,8 | 19,47 | 50,09 | 79,51 | 0,28 | 0,43 |
Nga | 8,52 | 8,92 | 70,49 | 77,5 | 0,14 | 0,2 |
Trung Quốc | 7,83 | 9,88 | -29,2 | -21,43 | 0,13 | 0,22 |
Bangladesh | 7,42 | 4,85 | 170,5 | 121,9 | 0,12 | 0,11 |
Ả Rập Xê Út | 7,13 | 5,63 | -20,65 | -6,15 | 0,11 | 0,12 |
Ai Cập | 4,26 | 3,11 | 285,9 | 223,9 | 0,07 | 0,07 |
Brazil | 2,24 | 2,16 | -55,33 | -54,29 | 0,04 | 0,05 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 1,79 | 2,67 | 81,99 | 117,1 | 0,03 | 0,06 |
Hồng Kông (Trung Quốc) | 0,26 | 0,79 | -42,38 | 30,84 | 0,004 | 0,017 |
Ukraina | 0,14 | 0,21 | 25,44 | 84,83 | 0,002 | 0,005 |
Thụy Sỹ | 0,07 | 0,18 | -98,33 | -90,49 | 0,001 | 0,004 |