Ngành công nghiệp thép Việt Nam quý I năm 2020
TS NGUYỄN VĂN SƯA 05/08/2020
Kinh tế-xã hội của Việt Nam quý I/2020 trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, thậm chí suy giảm ở các nền kinh tế lớn như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản … do tác động của đại dịch Covid 19 bùng phát mạnh trên toàn cầu. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong quý I/2020 vẫn đạt được nhiều thành tích ấn tượng.
Vietnam steel industry in the quarter 1- 2020
TS NGUYỄN VĂN SƯA
1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ
Kinh tế-xã hội của Việt Nam quý I/2020 trong bối cảnh kinh tế thế giới tăng trưởng chậm, thậm chí suy giảm ở các nền kinh tế lớn như Mỹ, Châu Âu, Trung Quốc, Nhật Bản … do tác động của đại dịch Covid 19 bùng phát mạnh trên toàn cầu. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam trong quý I/2020 vẫn đạt được nhiều thành tích ấn tượng. Tăng trưởng GDP đạt 3,82 % so với năm trước.
Trong đó:
- Ngành công nghiệp và xây dựng tăng 5,15 %
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,12 % Mặc dù đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong hàng chục năm qua nhưng vẫn là điểm sáng trên thế giới. Giải ngân đầu tư công đã có chuyển biến tốt hơn cùng kỳ các năm trước. Đó là các nhân tố tác động tích cực đối với ngành công nghiệp thép nước ta, giúp hạn chế phần nào tác động tiêu cực đến ngành thép.
2. THỊ TRƯỜNG NGUYÊN LIỆU THẾ GIỚI
Giá của các loại nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm thép trên thị trường thế giới trong quý I/2020 thay đổi liên tục và thất thường. Vì phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài (quặng sắt, than mỡ luyện cốc, thép phế, điện cực graphit, vật liệu chịu lửa, thép cuộn cán nóng …) nên giá của các sản phẩm thép của nước ta chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thị trường thế giới. Diễn biến giá cả các loại nguyên liệu được nêu trên hình 1.
3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
3.1 Sản xuất thép thô
Sản lượng thép thô (bao gồm cả billet, bloom và slab) tháng 3 năm 2020 đạt 1.411.589 tấn, tăng 5,2 % so với tháng trước và tăng 3 % so với cùng kỳ năm 2019. Sản xuất thép thô cả quý I/2020 đạt 3.906.216 tấn, tăng 3 % so với cùng kỳ năm trước. Về tiêu thụ thép thô tháng 3/2020 đạt 1.419.086 tấn, tăng 14% so với tháng 2 và tăng 10,1 % so với cùng kỳ năm trước. Quý I/2020 tiêu thụ được 3.734.420 tấn, tăng 3 % so với cùng kỳ năm 2019.
3.2 Sản xuất và tiêu thụ thép thành phẩm
Thép xây dựng Tháng 3/2020 sản xuất được 873.371 tấn thép xây dựng, tăng 8,8 % so với tháng 2, nhưng giảm 11,3 % so với cùng kỳ năm 2019. Sản lượng thép xây dựng cả quý I/2020 đạt 2.480.002 tấn, giảm 3 % so với cùng kỳ năm 2019. Về tiêu thụ thép xây dựng, tháng 3 năm 2020 đạt 1.026.385 tấn, tăng 55,1 % so với tháng 2 nhưng chỉ tăng 3,2 % so với tháng 3/2019. Tính cả quý I/2020, lượng thép xây dựng tiêu thụ được 2.293.479 tấn, giảm 15 % so với cùng kỳ năm trước.
Thép cuộn cán nóng (HRC) Tháng 3 năm 2020, sản lượng thép cuộn cán nóng đạt 351.470 tấn, tăng 17,2 % so với tháng 2 và tăng 12,9 % so với tháng 3 năm 2019. Tính cả quý I/2020 thì sản lượng thép cuộn cán nóng đạt 824.790 tấn, giảm 16,5 % so với cùng kỳ năm 2019. Về tiêu thụ thép cuộn cán nóng trong tháng 3/2020 đạt 347.330 tấn, tăng 19,7 % so với tháng trước nhưng giảm 6,4 % so với tháng 3/2019. Tiêu thụ cả quý I/2020 đạt 907.550 tấn, giảm 11,7 % so với cùng kỳ năm trước.
Thép cuộn cán nguội (CRC) Tháng 3 năm 2020 sản xuất thép cuộn cán nguội đạt 368.620 tấn, tăng 8,4 % so với tháng 2 nhưng giảm 7,5 % so với cùng kỳ năm 2019. Cả quý I/2020 sản lượng thép cuộn cán nguội đạt 986.921 tấn, tăng 2 % so với cùng kỳ năm 2019. Về bán hàng, lượng thép cuộn cán nguội tiêu thụ trong tháng 3 năm 2020 đạt 194.064 tấn, tăng 6,5 % so với tháng trước, nhưng giảm 10,2 % so với tháng 3/2019. Cả quý I/2020 tiêu thụ thép cuộn cán nguội đạt 522.943 tấn (chưa kể thép cuộn cán nguội của Tập đoàn Hoa Sen và Tôn Đông Á được dùng trong nội bộ để sản xuất tôn mạ và tôn màu khoảng 0,5 triệu tấn), giảm 5,5 % so với cùng kỳ năm trước.
Thép ống hàn Sản lượng thép ống hàn tháng 3 năm 2020 đạt 161.575 tấn, giảm 3,3 % so với tháng 2 và giảm 18,3 % so với tháng 3 năm 2019. Cả quý I/2020 sản xuất được 460.433 tấn thép ống hàn, giảm 16,4 % so với cùng kỳ năm trước. Về bán hàng ống thép hàn, tháng 3/2020 đạt 176.076 tấn, tăng 8,8 % so với tháng 2 nhưng giảm 15,7 % so với tháng 3/2019. Cả quý I/2020 tiêu thụ được 465.739, giảm 17,9 % so với cùng kỳ năm trước.
Tôn mạ và tôn màu Tháng 3/2020 sản xuất được 361.792 tấn tôn mạ và sơn phủ màu, tăng 3 % so với tháng 2, nhưng giảm 10,4 % so với tháng 3/2019. Sản lượng tôn mạ và tôn sơn phủ màu cả quý I năm 2020 đạt 976.262 tấn, giảm 5,6 % so với cùng kỳ năm 2019. Về tiêu thụ, lượng tôn mạ và tôn sơn phủ màu trong tháng 3 năm 2020 đạt 318.015 tấn, tăng 1,7 % so với tháng 2 nhưng giảm 8,7 % so với tháng 3 năm 2019. Cả quý I/2020 tiêu thụ được 844.869 tấn, giảm 4,9 % so với cùng kỳ năm 2019.
Tổng hợp các loại sản phẩm thép Tổng các loại sản phẩm thép sản xuất trong quý I năm 2020 đạt 5.728.408 tấn, giảm 6 % so với cùng kỳ năm 2019. Về bán hàng các loại sản phẩm thép trong quý I năm 2020 đạt 5.034.580 tấn, giảm 12,4 % so với cùng kỳ năm 2019 (xem bảng 1).
Bảng 1. Sản xuất - Tiêu thụ thép trong quý I năm 2020 Đơn vị tính: tấn
Ngành hàng | Quý I/2020 | So với quý I/ 2019 (%) | ||
Sản xuất | Tiêu thụ | Sản xuất | Tiêu thụ | |
Thép xây dựng | 2.480.002 | 2.293.479 | -3 | -15,4 |
Thép HRC | 824.790 | 907.550 | -16,5 | -11,7 |
Thép CRC | 986.921 | 522.943 | -8 | -5,5 |
Ống thép hàn | 460.433 | 465.739 | -16,4 | -17,9 |
Tôn mạ và màu | 976.262 | 844.869 | -5,6 | -4,9 |
Tổng | 5.728.408 | 5.034.580 | -6 | -12,4 |
Từ các số liệu trong bảng 1 ta thấy tất cả các loại sản phẩm thép của ngành thép Việt Nam trong quý I năm 2020 đều giảm so với cùng kỳ năm 2019 cả sản xuất lẫn tiêu thụ. Về sản xuất, giảm mạnh nhất là thép cuộn cán nóng và ống thép hàn (-16,5 % và -16,4 %), tiếp theo là thép cuộn cán nguội (-8 %), tôn mạ và sơn phủ màu (-5,6 %) và giảm ít nhất là thép xây dựng (-3 %). Về tiêu thụ, giảm mạnh nhất là ống thép hàn, thép xây dựng và thép cuộn cán nóng (-17,9 %, -15,4 % và -11,7 %). Giảm ít hơn là thép cuộn cán nguội (-5,5 %) và giảm ít nhất là tôn mạ và sơn phủ màu (-4,9 %). Tình hình sản xuất thép thành phẩm trong quý I/2020 so với các năm 2018 và 2019 được nêu trong hình 2.
Tình hình tiêu thụ thép thành phẩm trong quý I/2020 so với các năm 2018 và 2019 được nêu trong hình 3.
3.4 Công tác xuất nhập khẩu
Nhập khẩu Số lượng nhập khẩu thép các loại trong quý I/2020 đạt 3,35 triệu tấn. Về kim ngạch đạt trên 2 tỷ USD. Nhà cung cấp thép lớn nhất cho Việt Nam trong quý I năm 2020 vẫn là Trung Quốc, nhưng tỷ trọng giảm còn 27,8 %. Tiếp theo là Nhật Bản (18,3 %), Hàn Quốc (14,6 %), Đài Loan (14,55 %) và Ấn Độ (14,3 %).
Xuất khẩu Trong quý I năm 2020 ngành thép Việt Nam đã có nhiều cố gắng trong công tác xuất khẩu các loại sản phẩm thép mặc dù đại dịch Covid-19 và chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch đang thịnh hành trên thế giới đã gây ra nhiều khó khăn. Số lượng xuất khẩu quý I năm 2020 đạt 1,99 triệu tấn và kim ngạch đạt 1,1 tỷ USD. Các sản phẩm thép nước ta chủ yếu được xuất khẩu sang các nước trong khối ASEAN (1,187 tr. tấn). Tiếp theo là Trung Quốc (0,303 tr. tấn), Hàn Quốc (0,078 tr. tấn), Đài Loan (0,074 tr. tấn), EU (0,063 tr. tấn), Hoa Kỳ (0,046 tr. tấn). Tỷ lệ của nhóm 10 nước mà Việt Nam xuất khẩu thép trong quý I/2020 được nêu trên hình 4.