KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
10/07/2013
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
THE FACULTY OF MATERIALS SCIENCE AND TECHNOLOGY HANOI UNIVERSITY OF TECHNOLOGY
ĐỊA CHỈ: Văn phòng khoa: C5 - 314/315
Điện thoại: 04 - 8.680409
ADDRESS: Office : C5 - 314/315
Tel: 84-4.8680409
GIỚI THIỆU
Trưởng khoa: PGS.TS Trương Ngọc Thận
Là đơn vị ra đời ngay từ ngày đầu thành lập trường trong Liên khoa Mỏ - Luyện kim. Trong thời gian 1960 - 1966 thuộc Liên khoa Cơ - Luyện kim. Tháng 8/1966, Liên khoa này tách ra thành 3 khoa trong đó có Khoa Luyện kim. Quyền trưởng khoa đầu tiên là KS. Lý Ngọc Sáng.
Từ năm 1988 - 1994 trong cơ chế quản lý hai cấp, khoa Luyện kim được phân ra thành 3 khoa: Luyện kim, Đúc - Nhiệt luyện và Gia công áp lực. Năm 1994, 3 đơn vị này nhập lại thành khoa Luyện kim và Công nghệ vật liệu Năm 2004 khoa đổi tên thành khoa Khoa học và công nghệ Vật liệu. Trong gần nửa thế kỷ qua, khoa đã đào tạo được hơn 3000 KS, gần 100 ThS, TS và 1 TSKH. Khoa đã thực hiện gần 50 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, 70 đề tài cấp Bộ, 30 đề tài cấp thành phố, cấp trường và hàng trăm hợp đồng chuyển giao công nghệ, Các cá nhân và tập thể khoa học của khoa được cấp 5 bằng sáng chế, 16 giải thưởng khoa học trong nước và quốc tế (trong đó có 2 giải nhì VIFOTEC).
Biên chế hiện nay của Khoa gồm 80 cán bộ, trong đó có 24 GS, PGS, 3 TSKH, 30 TS, 10 ThS và 10 Nhà giáo ưu tú. Ngoài nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực khoa học kỹ thuật luyện kim và công nghệ vật liệu ở trình độ đại học và trên đại học thuộc năm chuyên nghành như tên gọi các bộ môn, Khoa đang tập trung nghiên cứu tính chất luyện kim của nguyên, nhiên liệu Việt Nam, ứng dụng các công nghệ tiên tiến sản xuất kim loại sạch, các hợp kim đặc biệt, vật liệu tổ hợp, vật liệu nano, nhiệt luyện và xử lý bề mặt, chống ăn mòn kim loại và hợp kim; các phương pháp tạo hình chính xác, mô hình hoá cấu trúc và thuộc tính của vật liệu; mô phỏng số các quá trình công nghệ, tái sinh kim loại và hợp kim,...
CÁC BỘ MÔN
❖ Bộ môn. Kỹ thuật Gang thép C5-312/ 8692431
Trưởng Bộ môn: PGS. TS. Nguyên Sơn Lâm
❖ Bộ môn Vật liệu kim loại mầu và compozit C5-207/8680355
Trưởng Bộ môn : PGS.TS. Vũ Chất Phác
❖ Bộ môn Vật liệu và Công nghệ đúc C5-306/8692462
Trưởng Bộ môn: PGS.TS Đào Hồng Bách
❖ Bộ môn Vật liệu học, Xử lý nhiệt & bề mặt C5-301/8680364
Trưởng Bộ môn: TS. Phùng Thị Tố Hằng
❖ Bộ môn Cơ học vật liệu và Cán kim loại C4/5-204/8680116
Trưởng Bộ môn: PGS.TS. Đào Minh Ngừng
Khoa chú trọng tăng cường, mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế về đào tạo nghiên cứu khoa học. Hiện nay, khoa có quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với 12 đối tác, trong đó có 6 đối tác nước ngoài: Đại học Bách khoa quốc gia Grenoble (Pháp), Đại học Gần (Bỉ), Đại học Công nghệ Nagaoka (Nhật Bản Đại học Ulsan, Đại học quốc gia Chung nam (Hàn Quốc), Mạng lưới phát triển giáo dục kỹ thuật Đông Nam Á.
NTRODUCTION
Dean: Prof. Dr. Truong Ngoc Than
It is one of the first institutions of Hanoi University of Technology under the name: Faculty of Mining and Metallurgy. Since I960 until 1966, its name changed on Faculty of Mechanics and Metallurgy. By August 1966 this institution separated into 3 faculties, among them thereOs the Faculty of Metallurgy, whose first Dean was engineer Ly Ngoc Sang.
Since 1988 until 1994, under the two -level management regime, the Faculty of Metallurgy separated into 3 Faculties: Faculty of Metallurgy, Faculty of Foundry and Heat Treatment, Faculty of Treatment under pressure. By 1994, these faculties regrouped in Faculty of Metallurgy and Material Technology. Coming through a period of half of century, the Faculty had trained more then 3000 engineers, 100 Masters of Science, Ph.D and 1 Doctor of Science. About 50 state level, 70 ministry level, 30 city level and university level research works, as well as hundreds technology transfer contracts had been carried out by faculty's staff members. Personally, or together with research groups, they had been offered 5 innovation certificates, 16 national and international scientific research prix (among them two second prix VIFOTEC).
Nowadays, the faculty's staff includes 80 per-sons, among them 24 Professors and Assoc. Prof., 3 Doctors of Science, 10 Masters of Science and 10 Merited Teachers. Beside the task of preparation of human resource working in the fields of Metallurgy and Materials Technology at undergraduate- and graduate levels in 5 specialties (as the name of 5 departments), the faculty's staff members are concentrating their effort in the following main research areas: the metallurgical properties of the Vietnamese row materials; application of advanced technology on production of pure metals; advanced and nano-materials, composites; heat and surface treatments; corrosion and protection of materials; advanced solidification processes; near-net sharp metal form¬ing; modeling of alloys structure; numerical simu¬lation of technological processes; metal and alloy recycling...
THE DEPARTMENTS
❖ Department of Iron and Steelmaking. C5-312/8692431.
Head: Dr. Nguyen Son Lam
❖ Department of Non-ferrous metals and Composites. C5-207/8680355
Head: Dr. Vu Chat Phac
❖ Department of Foundry materials and Technology. C5-306/8692462
Head: Assoc. Prof. Dr. Dao Hong Bach
❖ Department of Materials science, Heat and sur-face treatments. C5-301/8680364
Head: Dr. Phung Thi To Hang
❖ Department of Materials Mechanics and Metal forming. C4/5-204/8680116
Head: Dr. Dao Minh Ngung
Developing and extending the national and inter¬national co-operations in education and research is always paid the important attention at the faculty. At present, our faculty has a permanent and closed relation with 12 partners, among them 6 interna¬tional: Grenoble National Polytechnic Institute, University of Gent, Nagaoka University of Technology, University of Ulsan, University of Chungnam, the Southeast Asia Engineering Education Dvelopment Network (SEED-net).