Trang chủ / Tin tức chung / Ngành công nghiệp thép Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019

Ngành công nghiệp thép Việt Nam 4 tháng đầu năm 2019

TS NGUYỄN VĂN SƯA 18/07/2019

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích.

Vietnam steel industry in the first 4 months of 2019

 TS NGUYỄN VĂN SƯA

1. TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ 

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích. 

Trong đó: 

- Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4/2019 tăng 0,6 % so với tháng 3 và tăng 9,3 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 10,5 %. 
- 4 tháng đầu năm 2019, IIP tăng 9,2 % so với cùng kỳ 2018, trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 10,9 %. 

Một số chính sách mới có tác động đến ngành thép là: 

- Nghị quyết số 09 của Chính phủ họp phiên thường kỳ tháng 1/2019 chỉ đạo về giải quyết khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu thép phế liệu. 
-  Bộ  Công-Thương  ban  hành  Thông  tư 01/2019/TT-BCT ngày 09/01/2019 quy định các cửa khẩu nhập khẩu phế liệu 
-  Bộ  Công-Thương  ban  hành  Thông  tư  số03/2019/TT-BCT ngày 22/1/2019 quy định Quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương 
- Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 01/2019/TT-BTNMT ngày 8/3/2019 về việc “Ngưng hiệu lực thi hành một số quy định của Thông tư số 08 và 09/2018/TT-BTNMT ban hành ngày 14/9/2018. 
- Từ ngày 20/3/2019, giá điện điều chỉnh tăng 8,36 %  khiến chi phí sản xuất thép ước tính sẽ tăng khoảng 100.000 đồng/tấn.

 2. THỊ TRƯỜNG NGUYÊN LIỆU THẾ GIỚI 

Giá các loại nguyên liệu và bán thành phẩm thép trên thị trường thế giới trong 4 tháng đầu năm 2019 thay đổi liên tục và ở mức cao (xem hình 1), Vì phải nhập khẩu phần lớn nguyên liệu từ nước ngoài nên giá thành sản phẩm thép của nước ta chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thị trường thế giới. 

Hình 1. Diễn biến giá nguyên liệu sản xuất thép năm 2019

3. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 

3.1. Sản xuất gang 

Với 6 đơn vị sản xuất gang (Công ty Gang-Thép Thái Nguyên, Tập đoàn Hòa Phát, Công ty liên doanh Khoáng sản và Luyện kim Việt-Trung, Công ty Gang-Thép Tuyên Quang, Công ty CP Thép Cao Bằng và Công ty TNHH Thép Formosa), sản lượng gang tháng 4 năm 2019 đạt 801.000 tấn. Tính cả 4 tháng đầu năm, sản lượng gang đạt 3.012.000 tấn. 

3.2. Sản xuất thép thô 

Sản xuất thép thô (bao gồm cả billet, bloom và slab) tháng 4/2019 đạt 1.277.546 tấn, tăng 28 % so với cùng kỳ năm 2018, nhưng giảm 7 % so với tháng  3/2019.  Tiêu  thụ  thép  thô  tháng  4  đạt 1.334.454  tấn,  tăng  4  %  so  với  tháng  trước, nhưng giảm 13 % so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2019, sản xuất thép thô đạt 5.066.045 tấn, tăng 37 % so với cùng kỳ năm 2018. Tiêu thụ thép thô 4 tháng đạt 4.964.236 tấn, tăng 29 % so với cùng kỳ năm trước. 

3.3. Sản xuất và tiêu thụ thép thành phẩm 

Hình 2. Sản lượng thép xây dựng 4 tháng đầu năm 2019

Thép xây dựng 

Tháng 4/2019, sản lượng thép xây dựng đạt 948.397 tấn, giảm 4 % so với tháng 3/2019, nhưng tăng 8,5 % so với cùng kỳ 2018. Về tiêu thụ trong tháng 4 đạt 923.590 tấn, tăng 9,9 % so với  tháng  4/2018,  nhưng  giảm  3,7  %  so  với tháng trước. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2019, sản lượng thép xây dựng đạt 3.505.390 tấn, tăng 9,7 % so với cùng kỳ năm 2018. Tiêu thụ đạt 3.635.590 tấn, tăng 17,7 % so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thép xây dựng hàng tháng trong năm 2019 so với các năm 2015, 2016, 2017 và 2018 được trình bày trên hình 2. Tiêu thụ thép xây dựng hàng tháng trong năm 2019 và so sánh với năm 2015, 2016, 2017 và 2018 được trình bày trên hình 3.

Hình 3. Tiêu thụ thép xây dựng 4 tháng đầu năm 2019

Thép cuộn cán nóng (HRC) 

Tháng 4 năm 2019, sản lượng thép cuộn cán nóng đạt 349.550 tấn, tăng 12,3 % so với tháng 3/2018 và tăng 39,3 % so với cùng kỳ 2018. Về bán hàng đạt 368.040 tấn, xấp xỉ tháng trước và tăng 34,3 % so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019: Sản xuất đạt 1.336.810 tấn, tăng 51,3 % so với cùng kỳ năm trước. Bán hàng đạt 1.395.600 tấn, tăng 53,6 % so với năm 2018. 

Thép cuộn cán nguội  (CRC) 

Tháng 4 năm 2019 sản xuất đạt 344.627 tấn, giảm 9,84 % so với tháng 3/2019, nhưng tăng 5 % so với cùng kỳ 2018. Về bán hàng đạt 236.981 tấn, tăng 16,5 % so với tháng trước và tăng 27,9 % so với cùng kỳ 2018. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019 sản xuất thép cuộn cán nguội đạt 1.312.611 tấn, tăng 1,2 % so với cùng kỳ năm 2018. Về bán hàng, lượng thép cuộn  cán nguội tiêu thụ  trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 790.170 tấn (chưa kể thép cuộn cán nguội của Tập đoàn Hoa Sen và Tôn Đông Á được dùng trong nội bộ để sản xuất tôn mạ và tôn màu khoảng 500.000 tấn),  tăng 2,2 % so với năm trước. 

Thép ống hàn 

Sản lượng thép ống hàn tháng 4/2019 đạt 190.601 tấn, giảm 3,6 % so với tháng trước và giảm 1,4 % so với cùng kỳ năm 2018. Bán hàng đạt 195.128 tấn, giảm 1,9 % so với tháng trước và giảm 3,9 % so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung 4 tháng đầu năm 2019: Sản xuất đạt 741.261 tấn, xấp xỉ như năm 2018. Về bán hàng ống thép hàn đạt 762.117 tấn, tăng 3,7 % so với năm trước. 

Tôn mạ và tôn màu 

Sản lượng tôn mạ và tôn màu tháng 4/2019 đạt  343.087  tấn,  giảm  12,9 %  so  với  tháng 3/2019  và  giảm  14,7 %  so  với  cùng  kỳ  năm trước. Về bán hàng tháng 4 đạt 308.944 tấn, giảm 9,95 % so với tháng trước và giảm 10,2 % so với cùng kỳ năm 2018. Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2019: Sản xuất đạt 1.377.123 tấn, giảm 6,7 % so với cùng kỳ  năm 2018. Bán hàng đạt 1.197.341 tấn, bằng mức năm 2018. 

Tổng hợp các loại sản phẩm thép 

Tổng các loại sản phẩm thép sản xuất được trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 8.273.195 tấn, tăng 8,9 % so với năm 2018. Về bán hàng các loại sản phẩm thép trong 4 tháng đầu năm 2019 đạt 7.780.739 tấn, tăng 16,1 % so với năm 2018 (xem bảng 1). 

Bảng 1. Sản xuất và tiêu thụ  thép trong 4 tháng đầu năm 2019 (Đơn vị tính: tấn)

Ngành hàng4 tháng đầu năm 2019So với cùng kỳ năm 2018 (%)
Sản xuấtTiêu thụSản xuấtTiêu thụ
Thép xây dựng3.505.3903.635.590+9,7+17,7
Thép HRC1.336.8101.395.600+51,3+53,6
Thép CRC1.312.611790.170+1,2+2,2
Thép ống hàn741.261762.171-0,2+3,7
Tôn mạ và màu1.377.1231.197.207-6,7+0,4
Tổng8.273.1957.780.738+8,9+16,1