Trang chủ / Công trình nghiên cứu / Sản xuất thép chống lò từ nguồn phôi trong nước tại Nhà máy cán thép Lưu Xá - TISCO
Sản xuất thép chống lò từ nguồn phôi trong nước tại Nhà máy cán thép Lưu Xá - TISCO
14/03/2018
Steel production for mining pits from local steel ingot sources at the steel mill Luu Xa - TISCO
TS NGHIÊM GIA, Hội KHKT Đúc và Luyện kim Việt Nam KS VŨ VĂN ÚY và một số công sự của Nhà máy Cán thép Lưu Xá - TISCO Email: nghiemgia53@gmail.com
Nhu cầu nhập khẩu vì thép chống lò đặc chủng cho khai thác khoáng sản nói chung và cho khai thác than hầm lò của Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (TKV) ngày càng tăng cao và tốn nhiều ngoại tệ. Trong khi đó lượng phôi thép vuông (150x150) mm sản xuất từ quặng sắt khai thác tại các mỏ trong nước khá nhiều. Quy cách và chất lượng phôi thép vuông này do Tổng công ty Thép Việt Nam - CTCP (VNSTEEL) sản xuất hoàn toàn phù hợp để cán ra vì thép chồng lò. Do đó việc liên kết các doanh nghiệp cơ khí của TKV và VNSTEEL để sản xuất vì thép chống lò hoàn toàn có cơ sở và chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ nhu cầu thép chống lò và nguồn phôi sẵn có, Nhà máy Cán thép Lưu Xá (thuộc Công ty cổ phần Gang-thép Thái Nguyên - TISCO là đơn vị thành viên của VNSTEEL) đã nghiên cứu thiết kế hệ thống lỗ hình và quy trình công nghệ cán ra được vì thép chống lò đặc chủng (tương đương với thép chống lò nhập khẩu có mã hiệu CB17, CB22, CB27...) dùng trong khai thác than hầm lò của TKV từ nguồn phôi thép (150x150) mm do VNSTEEL sản xuất. Sản phẩm vì thép chống lò do Nhà máy Cán thép Lưu Xá - TISCO sản xuất đã được Hội đồng khoa học của TKV chấp thuận và cho phép sử dụng như các loại vì thép chống lò mà TKV đã nhập khẩu. Dưới đây sẽ giới thiệu tóm tắt báo cáo kết quả Dự án nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và ứng dụng vì thép chống lò (gọi tắt là Dự án thép chống lò) do nhóm chuyên gia của Nhà máy Cán thép Lưu Xá - TISCO đã thực hiện thành công. 1. CƠ SỞ THỰC HIỆN DỰ ÁN THÉP CHỐNG LÒ Nhà máy Cán thép Lưu Xá thuộc Công ty cổ phần Gang-thép Thái Nguyên (TISCO) được thành lập từ tháng 05/1972 với dây chuyền cán thép hình cỡ trung của Trung Quốc (gồm 6 xưởng với tổng diện tích bằng 31.000 m2) sản xuất các sản phẩm thép: L63L130; I100I160; C80C160; Thép tròn 50100. Do nhu cầu thị trường và để đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm nhà máy đã đầu tư thêm thiết bị của Đài Loan và Ấn Độ sản xuất thép cây 1440 và thép dây 6, 8, 10. Đến nay nhà máy đã đầu tư hiện đại hoá các thiết bị điều khiển, cân điện tử, máy kiểm tra cơ lý của sản phẩm... Trong những năm nhà máy luôn tăng trưởng, sản lượng vượt công suất thiết kế. Các sản phẩm của nhà máy tham gia các hội chợ (theo thương hiệu TISCO) đã đạt được nhiều huy chương vàng, cúp vàng và được người tiêu dùng bình chọn hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liên tục. Không dừng lại ở các sản phẩm truyền thống, đội ngũ cán bộ khoa học của Nhà máy Cán thép Lưu Xá cùng với Tổng công ty Thép Việt Nam - CTCP (VNSTEEL) đã thực hiện thành công Dự án sản xuất vì thép chống lò cho nhu cầu của TKV. Để sản xuất than hầm lò đạt hiệu quả đáp ứng nhu cầu sản lượng than theo “Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam”, TKV sẽ phải giải quyết tốt 4 vấn đề sau: i) Giảm tổn thất tài nguyên; ii) Tăng năng suất và sản lượng khai thác; iii) Giảm giá thành; iv) Đảm bảo an toàn và bào vệ môi trường trong khai thác khoáng sản. Do nhu cầu sản lượng than khai thác than hầm lò ngày càng tăng, nên hàng năm TKV phải nhập khẩu một lượng khá lớn các loại vì thép chống lò đặc chủng cho các công trình khai thác than với với giá cao và tốn nhiều ngoại tệ. Từ thực tế và nhu cầu đó TKV đã đề nghị Nhà máy Cán thép Lưu Xá - TISCO (thuộc VNSTEEL) thực hiện “Dự án sản xuất thép chống lò bằng phôi thép (150x150) mm” 2. CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT PHÔI CHO DỰ ÁN THÉP CHỐNG LÒ Phôi thép (150x150) mm do Công ty cổ phần Gang-thép Thái Nguyên (TISCO) tự sản xuất bằng nguồn quặng sắt trong nước qua các công đoạn sau đây: i) Khai thác và tuyển quặng sắt từ các mỏ (Hình 1) của VNSTEEL cho luyện gang theo công nghệ lò cao; ii) Luyện gang theo công nghệ lò cao, xem hình 2; iii) Luyện thép bằng lò điện hồ quang và phôi thép vuông (150x150) mm, xem hình 3 và 4. [caption id="attachment_2001" align="aligncenter" width="450"] Hình 1. Lãnh đạo TCT và Ban Kỹ thuật TCT khảo sát thực trạng khai thác mỏ quặng sắt Ngườm Cháng (tỉnh Cao Bằng) để chuẩn bị kế hoạch sản xuất phôi cho Dự án cán thép chống lò[/caption] [caption id="attachment_2000" align="aligncenter" width="450"] Hình 2. Công đoạn sản xuất gang theo công nghệ Lò cao từ nguồn quặng sắt các mỏ của VNSTEEL[/caption] [caption id="attachment_1999" align="aligncenter" width="450"] Hình 3. Công đoạn sản xuất phôi thép tại Nhà máy Luyện thép Gia Sàng - TISCO (thuộc VNSTEEL)[/caption] [caption id="attachment_1998" align="aligncenter" width="600"] Hình 4. Phôi thép dùng để sản xuất thép chống lò tại Nhà máy cán thép Lưu Xá -TISCO (thuộc VNSTEEL)[/caption] 3. MÔ TẢ TÓM TẮT GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT (CÁN) THÉP CHỐNG LÒ 3.1. Chọn số lần cán và tính toán hệ số giãn dài (µ), chọn nhiệt độ nung và nhiệt độ cán Số lần cán chọn là 9 lần (theo công thức tính toán nêu trong báo cáo dự án) và được phân bố cho các giá cán cán như sau: i) Tại giá I cán 5 lần từ lỗ hình số 1 đến lỗ hình số 5; ii) Giá II cán 3 lần từ lỗ hình số 6 đến lỗ hình số 8; iii) Giá III cán 1 lần từ lỗ hình số 9. Tính toán hệ số µ= 8,03: Theo lý thuyết và kinh nghiệm thực tế ở nhà máy ở lần cán đầu lấy µ nhỏ (µ = 1,15÷1,25) để làm bong vảy rèn. Không lấy µ quá lớn vì sẽ làm vẩy rèn ép chặt vào bề mặt vật cán. Những lần cán sau lợi dụng vật cán còn đang ở nhiệt độ cao, tăng tối đa để tăng năng suất và giảm số lần cán. Ở những lần cán cuối, giảm dần µ. Vì ở những lần cán này nhiệt độ vật cán đã giảm, trở lực biến dạng tăng đồng thời giảm µ để cho kích thước sản phẩm chính xác, tránh hiện tượng điền đầy. Chọn nhiệt độ nung và nhiệt độ cán: Ngoài việc làm giảm trở kháng biến dạng, tăng tính dẻo của kim loại để dễ gia công. việc nung phôi còn có tác dụng làm giảm lực cán, hạ thấp lượng tiêu hao năng lượng, tăng tuổi thọ trục cán. Vì vậy, việc nung phôi trước khi cán là một việc hết sức quan trọng trong toàn bộ qui trình công nghệ cán. Việc lựa chọn các nhiệt độ nung và cán như sau: i) Nhiệt độ kết thúc nung là nhiệt độ cao nhất mà phôi nhận được có tính dẻo đạt trị số cao, tổ chức kim loại ở trạng thái một pha các bít tan hết vào kim loại. Trong báo cáo Dự án thép chống lò với phôi đúc liên tục (mác thép tương đương CT5) nhiệt độ kết thúc ra lò nằm trong Dự án thép chống lò với phôi đúc liên tục (mác thép tương đương CT5) nhiệt độ kết thúc ra lò nằm trong khoảng: tonung = (1220÷1280) oC, chọn nhiệt độ nung là 1250 oC; ii) Nhiệt độ bắt đầu cán có ý nghĩa quyếtđịnh tới chất lượng, năng suất. Nhiệt độ bắt đầu cán theo tính toán trong khoảng to cán = (1150÷1200) oC, chọn to cán = 1170 oC); iii) Nhiệt độ kết thúc cán quyết định đến chất lượng của sản phẩm. Đối với thép CT5 tính toán nhiệt độ kết thúc cán đảm bảo nằm trong khoảng to kết thúc cán = (850÷950) oC, chọn nhiệt độ kết thúc cán để tính toán to kết thúc cán = 870 oC. Kết quả tính toán phân phối hệ số giãn dài μ phân phối hệ số μ và nhiệt độ cán cho từng lần cán nêu trong bảng 1. Bảng 1. Kết quả tính toán hệ số biến dạng µ và nhiệt độ cho từng lần cánLỗ hình | Hệ số biến dạng (µ) | HS biến dạng thân (µt) | HS biến dạng đỉnh (µd) | HS biến dạng chân (µc) | Nhiệt độ cán (oC) |
K1 | 1,16 | - | - | - | 1180 |
K2 | 1,17 | - | - | 1,17 | 1150 |
K3 | 1,4 | - | - | 1,4 | 1130 |
K4 | 1,35 | - | 1,6 | 1,6 | 1100 |
K5 | 1,35 | 1,25 | 1,45 | 1,36 | 1070 |
K6 | 1,3 | 1,2 | 1,35 | 1,34 | 1040 |
K7 | 1,3 | 1,2 | 1,35 | 1,35 | 990 |
K8 | 1,2 | 1,15 | 1,15 | 1,26 | 940 |
K9 | 1,15 | 1,1 | 1,1 | 1,2 | 870 |
C | Si | Mn | P | S | Cr | Ni | Cu | Fe |
0,28 ÷ 0,37 | 0,05 ÷ 0,15 | 0,5 ÷ 0,8 | ≤ 0,04 | ≤ 0,05 | < 0,3 | < 0,3 | < 0,3 | Còn lại |
Giới hạn chảy (N/mm2) | Giới hạn bền kéo (N/mm2) | Độ giãn dài (%) | Thử uốn nguội 180o |
≥ 285 | 490 ÷ 630 | >20 | d = 3 a |