Nghiên cứu định hướng hướng quá trình thủy luyện tinh quặng Sunfua đồng-niken theo phương pháp Albion
05/01/2018
Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu định hướng hòa tách quặng sunfua niken-đồng Bản Phúc theo nguyên lý Albion.
An orientated study on hydrometallurgical process for sulphide concentrate of nickel and copper by Albion method
Lê Hồng Duyên, Phạm Đức Thắng, Ngô Huy Khoa Viện Khoa học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài: 24/8/2015, Ngày duyệt đăng: 14/10/2015
TÓM TẮT
Nước ta có nguồn quặng sunfua niken và đồng khá dồi dào. Để hòa tách trực tiếp được loại quặng này, người ta áp dụng các quy trình công nghệ thủy luyện khác nhau, trong đó có công nghệ Albion với phương án sunfat hóa quặng sunfua đã được nghiền siêu mịn bằng sunfat sắt Fe(III) trong dung dịch axit sunfuric. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu định hướng hòa tách quặng sunfua niken-đồng Bản Phúc theo nguyên lý Albion. Điểm mới của kết quả nghiên cứu là có bổ sung thêm ion Cl- từ NaCl làm chất phá vỡ màng thụ động của hạt nhằm tăng cường hòa tách hạt quặng trong các điều kiện nhiệt độ môi trường hòa tách khác nhau. Từ khoá: niken sunfat, phương pháp albion, tinh quặng nikenABSTRACT
Viet Nam has abundant resources of niken sulfide and copper sulfide ore. For direct solvent extraction of ores, different technologies there are many application of hydrometallurgical processes of, one is Albion process. In Albion process, ultrafine grour sulfide ore was sulfated by iron sulfate Fe (III) in sulfuric acid solution. This paper presents the application of the Albion process for solvent extraction of Ban Phuc nickel-copper sulfide ore. A new result is the addition of Cl- from NaCl salt as an activation factor for the passive film to enhance solvent extraction performance in different environments. Keyword: nickel sulfate, albion method, nickel ore concentrate 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nước ta có trữ lượng quặng sunfua kim loại khá dồi dào, phân bố chính ở các vùng Lào Cai, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Thanh Hóa, Thái Nguyên,... Trong các nguồn quặng sunfua có trữ lượng lớn nhất phải kể đến quặng sunfua hỗn hợp niken - đồng. Trước đây, phương pháp luyện quặng chủ yếu là hỏa luyện. Bên cạnh ưu điểm là dây chuyền đồng bộ và năng suất lớn, phương pháp này lại có nhược điểm là đầu tư cơ bản rất lớn, phát sinh xỉ thải nguy hại rất khó xử lý môi trường. Bởi vậy, nhờ tiến bộ khoa học-công nghệ, các phương pháp mới có hiệu quả cao và phát sinh ít bã thải đã được áp dụng, ví dụ như phương pháp Albion. Phương pháp Albion được phát triển vào năm 1994 bởi Xstrata PLC và được cấp bằng sáng chế trên toàn thế giới. Quy trình Albion là sự kết hợp của nghiền siêu mịn và oxy hóa thẩm thấu ở áp suất khí quyển (quá trình nghiền siêu mịn làm cho quặng dễ dàng bị phát nhiệt và oxi hoá bề mặt có thể vào tận trong lõi hạt nên gọi là oxy hoá thẩm thấu). Tinh quặng sunfua nghiền sẽ có bề mặt hoạt hóa cao tương ứng với diện tích bề mặt lớn. Ưu điểm nổi bật của phương pháp là hiệu suất tách kim loại cao và không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, để sử dụng công nghệ này, cần có hệ thống thiết bị hợp lý để phân bố chất oxy hóa cho quá trình hòa tách trong khi ở Việt Nam chưa có hệ thống thiết bị nào đáp ứng được. Phòng Công nghệ kim loại thuộc Viện Khoa học vật liệu đã nghiên cứu định hướng theo công nghệ Albion với một số cải tiến phù hợp với điều kiện và tính chất quặng sunfua niken-đồng của Việt Nam. Mục tiêu và nội dung chính đặt ra là: - Nghiên cứu động học của quá trình hòa tách đồng và niken từ quặng niken - đồng đặc xít Bản Phúc Việt Nam bằng Fe(III). - Xác định ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ, tác nhân NaCl đến hiệu suất tách kim loại niken và đồng. Chìa khóa của quy trình Albion là sự kết hợp giữa nghiền siêu mịn và oxy hóa thẩm thấu ở áp suất khí quyển. Phản ứng hòa tách quặng sunfua tổng quát theo quy trình này được biểu diễn như sau:Me2Sn + nFe2(SO4)3 → Me2(SO4)n + 2nFeSO4 + nS (1)
(n là hóa trị của kim loại Me) Việc hòa tách quặng sunfua niken-đồng bằng axit thông thường cho hiệu suất rất thấp bởi hiện tượng thụ động bề mặt do các kết tủa hình thành bao bọc xung quanh hạt quặng, ngăn chặn xâm nhập của hóa chất lên bề mặt hạt quặng. Thụ động thường được hình thành khi lớp kết tủa này là (2÷3) m. Thụ động được giảm thiểu bằng cách nghiền siêu mịn đến kích thước hạt khoảng (8÷12) μm. Khi đó, khoáng chất hòa tách sẽ tan rã trước khi đến lớp kết tủa trở nên đủ dày để xảy ra thụ động. Điều này được minh họa trong sơ đồ hình 1. [caption id="attachment_1905" align="aligncenter" width="300"] Hình 1. Mô hình thụ động của khoáng chất hòa tách [1, 2][/caption]Để có cỡ hạt này, người ta thường dùng công nghệ nghiền Xstrata IsaMill, với một hệ thống nghiền bao gồm hộp điều khiển, đĩa nghiền, dẫn động, bơm và hệ thống thông tin. 2. THỰC NGHIỆM Đối tượng nghiên cứu là tinh quặng đặc xít niken - đồng, mỏ niken Bản Phúc với thành phần hóa học trên bảng 1 [3]. Bảng 1. Thành phần nguyên tố tinh quặng đặc xít niken - đồng Bản Phúc, Sơn La Sử dụng máy nghiền bi hành tinh để nghiền quặng niken-đồng Bản Phúc Sơn La cho hạt có kích thước trung bình 10 μm (hình 2). Kích thước hạt được xác định bằng thiết bị đo phân bố kích thước hạt Horiba LA-950 (hình 3). [caption id="attachment_1903" align="aligncenter" width="300"] Hình 2. Máy nghiền bi hành tinh[/caption] [caption id="attachment_1902" align="aligncenter" width="300"] Hình 3. Phân bố cỡ hạt của quặng sau nghiền; UnderSize (%) - tỷ lệ hạt lọt qua sàng (dưới kích thước đưa ra); q(%) - tỷ lệ hạt theo kích thước đưa ra;[/caption] Áp dụng mô hình hòa tách theo Albion Leach: quặng nghiền mịn được hòa tách trong cốc có các thiết bị phụ trợ như khuấy trộn, gia nhiệt, cấp hóa chất (hình 4). [caption id="attachment_1901" align="aligncenter" width="241"] Hình 4: Mô hình thiết bị Albion Leach [2][/caption]Tinh quặng sau khi đã được nghiền mịn, được thẩm thấu oxy hóa trong bể khuấy ở gần điểm sôi của huyền phù. Oxy được đưa vào bể bùn để cung cấp cho quá trình oxy hóa. Hòa tách xảy ra trong điều kiện tự nhiệt, trong đó nhiệt độ của huyền phù hòa tách do phản ứng thẩm thấu tỏa nhiệt. Nhiệt không cần thêm vào từ các nguồn bên ngoài. Nhiệt độ được điều khiển bởi tỷ lệ oxy và tỷ trọng bùn, nhiệt dư thừa được loại bỏ bằng cách bay hơi. Trong tinh quặng đặc xít niken-đồng Bản Phúc, khoáng vật sunfua kim loại chính là chancopirit FeCuS2, violarit FeNi2S4, pentlandit Fe9N9S16. Do đó, các phản ứng tổng quát đối với tinh quặng chancopyrit hoặc tinh quặng đặc xít đồng - niken là [3, 4, 5]:FeNi2S4 + 2Fe2(SO4)3 → NiSO4 + NiS + 3S + 5FeSO4 (2)
Fe9Ni9S16 + 10Fe2(SO4)3 → NiSO4 + 8NiS + 8S + 29FeSO4 (3)
NiS + 2O2 → NiSO4 (4)
FeSO4 + 1/2 O2 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + H2O (5)
S + 3Fe2(SO4)3 + 4H2O → 4H2SO4 + 6FeSO4 (6)
Tỷ lệ thẩm thấu của các sunfua kim loại được tăng cường đáng kể bằng cách nghiền siêu mịn để ngăn chặn thụ động trên bề mặt quặng. Các sun- fua kim loại trong tinh quặng cũng bị oxy hóa trong khi hòa tách. Fe(II) tạo thành sẽ được tiếp tục bị ôxi hóa khi cung cấp oxy. Một phần lưu huỳnh cũng bị oxy hoá trong quá trình hòa tách. Sunfua niken phát sinh (trong các phản ứng 2 và 3) cũng bị oxy hóa khi có đủ oxy. Trong quy trình Albion, sự kết hợp của năng lượng khuấy và khéo léo trong thiết kế là điều kiện tiên quyết để đạt được với chi phí thấp và khối lượng chuyển ôxy hiệu quả trong bể phản ứng. Bởi chưa có thiết bị chuyên dụng để đảm bảo cung cấp oxy cho quá trình oxy hóa, nên đã sử dụng hydro peoxit (H2O2) thay thế oxy trong các phản ứng 4 và 5 [6,7]:2FeSO4 + H2O2 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 2H2O (7)
Ngoài ra, còn sử dụng NaCl để tăng hoạt tính của các chất tham gia. Ion clo có hoạt tính cao, có tác dụng hoạt hóa bề mặt hạt quặng, đưa ion kim loại ra vùng thể tích dung dịch. Như trên đã trình bày, trong nghiên cứu này đã tìm hiểu động học của các quá trình phản ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hay tốc độ hòa tách. Đối tượng được chọn nghiên cứu là tinh quặng đặc xít niken - đồng của mỏ niken Bản Phúc được chuyển hóa bởi sunfat Fe(III) trong môi trường axit, tốc độ và hiệu suất của phản ứng hòa tách quặng ảnh hưởng chính đến tốc độ và hiệu suất quá trình. Phản ứng hòa tách quặng có các giai đoạn sau: 1. Khuếch tán chất phản ứng thông qua lớp bềmặt.2. Hấp phụ chất phản ứng lên bề mặt hạt rắn. 3. Phản ứng hóa học giữa chất phản ứng và hạt rắn (hạt quặng). 4. Giải hấp phụ sản phẩm phản ứng ra khỏi bề mặt hạt rắn. 5. Khuếch tán sản phẩm thông qua lớp bề mặt. Các giai đoạn này có thế mô tả qua hình 5 [2]: Tốc độ của quá trình hòa tách phụ thuộc vào tốc độ của 5 giai đoạn trên. Các giai đoạn khuếch tán thường phụ thuộc vào nhiệt độ và tốc độ khuấy. Còn giai đoạn phản ứng hóa học phụ thuộc vào nhiệt độ, khi phản ứng chuyển hóa có sinh nhiệt hay thu nhiệt. [caption id="attachment_1900" align="aligncenter" width="300"] Hình 5. Động học phản ứng của chất rắn trong dung dịch [2][/caption] [caption id="attachment_1899" align="aligncenter" width="300"] Hình 6. Dụng cụ khuấy từ[/caption] Thành phần của niken và đồng trong dung dịch hòa tách được xác định bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Thí nghiệm được bố trí trên thiết bị khuấy từ có gia nhiệt (hình 6). Chất tham gia được cân chính xác theo tính toán, hòa tách trong cốc dung tích 500 ml có nắp đậy để ngăn chặn bốc hơi. Bố trí thí nghiệm với tỉ lệ các chất tham gia và điều kiện môi trường như sau: - Sử dụng 30 g bột tinh quặng cỡ hạt trung bình: 10 μm, được nghiền bằng máy nghiền bi hành tinh. - Hàm lượng sắt Fe(III) ban đầu: 5 g/l. - Môi trường pH = 1, duy trì trong suốt quá trình thí nghiệm. - Tỉ lệ rắn/lỏng = 1 g/10 ml. - Thời gian khuấy: 30 h. - Lượng H2O2 bổ xung: 1 g/4 g tinh quặng, bổ xung dần đều cứ mỗi 2 h. - Nhiệt độ: khảo sát ở 2 nhiệt độ 30 oC và 80 oC . - Phụ gia NaCl: sau khi khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, với mỗi nhiệt độ 30 oC và 80 oC, khảo sát ảnh hưởng của NaCl bằng cách thêm vào với tỉ lệ 1g NaCl/10 g tinh quặng. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Ngoài các yếu tố được giữ nguyên, các thông số cần khảo sát như: nhiệt độ, hàm lượng NaCl và kết quả hòa tách được trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Nồng độ niken và đồng phụ thuộc vào thời gian hòa tách (g/l)Mẫu | Nhiệt độ (0C) | Nồng độ NaCl (g/lit) | 5 h | 10 h | 15 h | 20 h | 25 h | Tỷ lệ thu hồi (%) |
1 | 30 | 0 | 0,78 | 0,85 | 1,15 | 1,22 | 1,22 | 12,15 |
2 | 10 | 0,91 | 1,4 | 1,61 | 1,66 | 1,68 | 16,73 | |
3 | 80 | 0 | 1,34 | 2,17 | 2,6 | 2,71 | 2,75 | 27,39 |
4 | 10 | 1,58 | 2,64 | 2,59 | 3,09 | 3,12 | 31,08 |
- Усова Л. Ф, и др, металлы и материалы Технологии, Москва, "Металлург", 1987
- Alafara A.Bava, Kuranga I.Ayinla, Folahan A. Adekola,.... - A Review on Novel Techniques for Chalcopyrite ore processing - International Journal of Mining Engineering anh Mineral Processing. p-ISSN: 2166-997Xe- ISSN: 2166-9988 2012; 1(1):1-16.
- Phạm Đức Thắng, Nghiên cứu công nghệ chế tạo niken điện phân từ nguồn quặng niken Việt Nam, Báo cáo Đề tài KHCN cấp Viện KHCNVN 2009-2010
- Hoàng Nhâm, Hoá vô cơ, T2, NXB Giáo dục, 1999
- Nguyễn Đức Vận, Hóa học vô cơ, T2 Các kim loại điển hình, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1999
- Nguyễn Hạnh, Cơ sở lý thuyết hoá học, NXB Giáo dục, 2008
- Phương Ngọc, Quang Minh; Điều chế, sử dụng hoá chất tinh khiết, NXB Giao thông vận tải, 2005