Trang chủ / Công trình nghiên cứu / Nghiên cứu acatamit trực tiếp tinh quặng đồng sunfua
Nghiên cứu acatamit trực tiếp tinh quặng đồng sunfua
26/09/2018
A study on direct acatamite process of copper sulfide ore
NGÔ HUY KHOA*, PHẠM ĐỨC THẮNG, NGUYỄN TRUNG KIÊN, ĐỖ NGUYỄN HUY TUẤN Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ VN Email: khoanh@ims.vast.ac.vn
TÓM TẮT
Quá trình acatamit từ tinh quặng sunfua đồng được mô tả trong bài báo này. Các nguyên liệu đầu vào được đánh giá về chất lượng và thành phần hóa học để phù hợp với điều kiện phục vụ cho quá trình acatamit hóa. Thành phần hóa học và tổ chức tế vi của sản phẩm sau quá trình acatamit được phân tích bằng phương pháp EDS, phương pháp SMEWW và phương pháp phân tích hóa ướt. Tính chất của sản phẩm sau chế tạo cũng được xác định. Sản phẩm của quá trình acatamit trực tiếp tinh quặng sunfua đồng là dạng hợp chất acatamit của đồng dễ hòa tan trong môi trường axit loãng ở điều kiện áp suất thông thường. Đây là sản phẩm trung gian quan trọng cho quá trình hoàn thiện công nghệ thủy luyện quặng sunfua đồng tại Việt Nam. Từ khóa: Acatamit, hòa tách, đồng sunfuaABSTRACT
The direct acatamite process of copper sulfide concentrates is described in this paper. The quality and chemi- cal composition of raw materials are evaluated to suit the conditions for direct acatamite process. Chemical com- position and microstructure of the product after acatamite process were analyzed by EDS, SMEWW and wet chem- ical analysis methods. The properties of the product are also determined. The product of the refining process is copper atacamite compound, which is readily soluble in dilute acidic medium under normal pressure conditions. This product is important for the improvement of hydrolysis technology for Vietnam copper sulphide ore. Keyword: Acatamite, split up, copper sulphide 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nước ta có trữ lượng quặng sunfua đồng khá dồi dào, phân bố chính ở các vùng Lào Cai, Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Thanh Hóa, Thái Nguyên… [1, 2]. Hiện nay, trong nước đã có dây truyền luyện đồng từ quặng sunfua tại nhà máy Tằng Loỏng theo phương pháp nấu luyện tinh quặng. Đây là phương pháp khá phổ biến trên thế giới, tuy nhiên, nó có nhược điểm là hiệu suất thấp (60-70 %) và xỉ thải chứa hàm lượng đồng khá cao là chất thải công nghiệp nguy hại [3, 4]. Hiểu được tính cần thiết của việc sử dụng công nghệ mới thay cho công nghệ hỏa luyện trước đây, cán bộ phòng Công nghệ kim loại đã nghiên cứu công nghệ mới theo hướng thủy luyện. Đã nghiên cứu đưa quặng đồng sunfua ở dạng khó hòa tan thành dạng acatamit dễ hòa tan trong dung dịch axit loãng ở điều kiện nhiệt độ và áp suất thông thường để thu được sản phẩm là dung dịch sunfat đồng phục vụ cho các khâu thủy luyện tiếp theo. 2. THỰC NGHIỆM 2.1. Nguyên liệu và thiết bị Đối tượng nghiên cứu là tinh quặng sunfua đồng của mỏ đồng Sao Tua, Mộc Châu, Sơn La, hàm lượng các nguyên tố thể hiện trong bảng 1. Hệ thống trộn nguyên vật liệu dung tích 20 lít và 1000 lít, hệ thống thu khí và bụi của quá trình acatamit dung tích 500 lit và khuôn gỗ dùng đựng nguyên liệu sau quá trình acatamit hóa đều được chế tạo tại Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất oxy hóa H2O2, chất chuyển hóa NaCl, chất kết dính Na2SiO3 đều có xuất xứ Việt Nam.4CuFeS2 + 2Cl- + 23/2O2 + 3H2O → 2Cu2Cl(OH)3 + SO42- + 4FeSO4 + 3S0 (1) 2FeSO4 + 1/2O2 + H2SO4 → Fe2(SO4)3 + H2O (2) S0 + 3 Fe2(SO4)3 + 4H2O → 2H2SO4 + 6FeSO4 (3) CuFeS2 + 2Fe2(SO4)3 →CuSO4 + 2S0 + 5FeSO4 (4) Cu2S + Fe2(SO4)3 → CuSO4 + 2FeSO4 + S0 (5) 2CuSO4 + Cl- + 3OH- → Cu2Cl(OH)3 + SO42- (6) CuO + HCl → CuCl2 + H2O (7) CuCl2 + 3CuO + 3H2O → 2Cu2Cl(OH)3 (8) Cu5FeS4 + 7CuSO4 + 12NaCl → 5NaCuCl2 + FeCl2 + 7NaCuSO4 + 4S0 (9)
Bảng 1. Hàm lượng các nguyên tố trong tinh quặng đồng (%)Nguyên tố | O | Mg | Al | Si | S | K | Ca | Fe | Cu |
Hàm lượng | 17,42 | 0,23 | 0,83 | 2,05 | 0,87 | 0,17 | 0,11 | 54,51 | 23,81 |
Tỷ lệ lượng chất oxy hóa H2O2 (%) | 2 | 4 | 6 | 8 | 10 | 12 |
Hàm lượng đồng ban đầu (g) | 238,1 | 238,1 | 238,1 | 238,1 | 238,1 | 238,1 |
Hàm lượng đồng thu được (g) | 179,8 | 198,6 | 202,9 | 224,3 | 225,0 | 225,2 |
Tỷ lệ thu hồi đồng (%) | 78,5 | 83,4 | 85,2 | 94,2 | 94,5 | 94,6 |
Tỷ lệ chất chuyển hóa NaCl (%) | 4 | 8 | 12 | 16 | 20 |
Hàm lượng đồng ban đầu (g) | 238,1 | 238,1 | 238,1 | 238,1 | 238,1 |
Hàm lượng đồng thu được (g) | 171,7 | 214,8 | 224,3 | 225,5 | 225,7 |
Tỷ lệ thu hồi đồng (%) | 72,1 | 90,2 | 94,2 | 94,7 | 94,8 |
vào tỷ lệ chất chuyển hóa NaCl[/caption] Căn cứ vào kết quả trên bảng 3 và đồ thị ở hình 2, có thể thấy rằng khi tăng tỷ lệ chất chuyển hóa NaCl lên thì tỷ lệ thu hồi đồng cũng tăng. Nguyên do là khi tăng NaCl, lượng ion Cl- được tăng cường và ổn định giúp cho quá trình chuyển hóa về sau được diễn ra thuận lợi hơn. Khi cho chất chuyển hóa NaCl trong khoảng (4-12) %, phản ứng tăng mạnh gần như tỷ lệ thuận với lượng chất chuyển hóa, còn khi tăng tới (12-20) % thì phản ứng tăng chậm lại, nguyên nhân do có thể lượng ion Cl- quá dư thừa. Bởi vậy có thể chọn tỷ lệ chất chuyển hóa NaCl so với lượng tinh quặng đồng trong khoảng (12-16) % là tốt nhất và tỷ lệ thu hồi đồng sẽ đạt được (94 - 95) %. 3.3. Ảnh hưởng của chất kết dính Na2SiO3 đến quá trình acatamit trực tiếp tinh quặng đồng Đã bổ sung Na2SiO3 với lượng lần lượt là 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 và 0,5 % so với khối lượng tinh quặng đồng. Các hóa chất còn lại được bổ sung với lượng so với tinh quặng đồng như sau: 15 % axit sunfuric H2SO4 98 %, 10 % sunfat sắt (II), 8 % oxy già H2O2, 12 % chất chuyển hóa NaCl, 10 % nước H2O. Dùng 1 kg tinh quặng đồng (cỡ dưới 50 µm) để phối liệu được hỗn hợp gồm 5 mẫu có khối lượng lần lượt là: 1,551; 1,552; 1,553; 1,554 và 1,555 kg. Các mẫu này trộn đều rồi để yên trong điều kiện nhiệt độ và áp suất khí quyển. Sau 30 ngày chuyển hóa, tinh quặng đồng được hòa tách và có thể xác định được tỷ lệ thu hồi đồng từ tinh quặng đồng đã chuyển hóa. Căn cứ vào kết quả trên bảng 4 và đồ thị ở hình 3, có thể thấy rằng khi tăng tỷ lệ chất kết dính Na2SiO3 lên thì tỷ lệ thu hồi đồng cũng tăng. Nguyên do là khi tăng Na2SiO3, sự dính kết các hạt tinh quặng đồng được tăng cường và ổn định giúp cho quá trình trao đổi giữa các hạt được diễn ra thuận lợi hơn. Tuy nhiên, khi cho chất kết dính Na2SiO3 lớn hơn 0,3 %; phản ứng chuyển hóa lại kém đi. Nguyên nhân có thể là lượng chất kết dính tăng lên làm sự trao đổi bị ngăn cản, đặc biệt là không khí khó xâm nhập vào đống liệu để cung cấp đủ oxy cho các phản ứng acatamit. Do đó, quá trình chuyển hóa bị phong tỏa và chậm lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy có thể chọn tỷ lệ chất kết dính Na2SiO3 so với lượng tinh quặng đồng khoảng 0,3 % là tốt nhất và tỷ lệ thu hồi đồng sẽ đạt được khoảng 95 %. Bảng 4. Tỷ lệ thu hồi đồng từ tinh quặng đồng đã được acatamit hóa phụ thuộc vào lượng chất kết dính Na2SiO3
Tỷ lệ lượng chất kết dính Na2SiO3 (%) | 0,1 | 0,2 | 0,3 | 0,4 | 0,5 |
Hàm lượng đồng ban đầu (g) | 238,1 | 238,1 | 238,1 | 238,1 | 238,1 |
Hàm lượng đồng thu được (g) | 199,5 | 212,6 | 226,2 | 190,9 | 172,6 |
Tỷ lệ thu hồi đồng (%) | 83,8 | 89,3 | 95,0 | 80,2 | 72,5 |
Tổng lượng chất phụ gia tối ưu (%) | 55,3 |
Lượng đồng thực tế trong mẫu, (g) | 238,1 |
Lượng đồng thu được sau chuyển hóa (g) | 228,6 |
Tỷ lệ thu hồi (%) | 96 |
- Tỷ lệ thu hồi đồng từ tinh quặng sunfua vào trong dung dịch đạt 96 %.
- Xác định được các thông số cơ bản của quá trình và hoàn thiện quá trình acatamit trực tiếp tinh quặng đồng là chất oxy hóa (8-10) %, chất chuyển hóa (12-16) %, chất kết dính 0,3 % áp dụng đa dạng cho các loại quặng sunfua đồng.
- Phạm Đức Thắng và cộng sự; Xây dựng quy trình công nghệ chế tạo Niken điện phân từ nguồn quặng Niken Việt Nam, Báo cáo tổng kết đề tài Khoa học-công nghệ, Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, 2010.
- Phạm Đức Thắng và cộng sự; Nghiên cứu luyện tinh quặng Niken sulfua ra tinh quặng, Tạp chí Khoa học- công nghệ Kim loại, 2011.
- Bùi Văn Mưu, Nguyễn Văn Hiền, Nguyễn Kế Bính, Trương Ngọc Thận; Lý thuyết các quá trình luyện kim, Nhà xuất bản Giáo dục, 1997.
- Phạm Đức Thắng, Ngô Huy Khoa, Nguyễn Trung Kiên, Tô Duy Phương, Nguyễn Thị Kim Chi, Nguyễn Phúc Hải; Phương hướng luyện đồng từ nguồn quặng sunfua đồng Việt Nam, Tuyển tập công trình Hội nghị Vật lý chất rắn và Khoa học vật liệu toàn quốc, 2011.